Giỏ hàng

CẬP NHẬT CỦA GSO LIÊN QUAN ĐẾN BÁO CÁO KIỂM TRA CHỨNG NHẬN G-MARK!

 

 

GSO đã cập nhật các yêu cầu liên quan đến thời gian chấp nhận các báo cáo thử nghiệm và khả năng truy xuất nguồn gốc của chúng đối với các sản phẩm xin cấp chứng nhận G Mark. Quyết định này sẽ có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 7 năm 2024.

 

1. Thời gian chấp nhận kết quả kiểm tra tối đa

a) Kết quả kiểm tra nói chung chỉ được coi là hợp lệ nếu được lấy trong khoảng thời gian không quá 3 năm trước ngày nhà sản xuất nộp đơn xin chứng nhận G-Mark cho Cơ quan thông báo.

b) Có hiệu lực ngay lập tức, các kết quả kiểm tra được sử dụng để cấp chứng chỉ Kiểm tra Loại vùng Vịnh sẽ được coi là hợp lệ nếu đạt được trong khoảng thời gian không quá ba năm kể từ ngày thực hiện kiểm tra thực tế. Khoảng thời gian này được xác định kể từ ngày các hoạt động thử nghiệm được hoàn thành và có báo cáo thử nghiệm được nêu rõ trong báo cáo thử nghiệm của phòng thử nghiệm.

c) Việc cấp lại báo cáo thử nghiệm phải đáp ứng các yêu cầu liên quan của ISO/IEC 17025. Ví dụ, báo cáo thử nghiệm chỉ được phát hành lại để sửa lỗi và bao gồm các dữ liệu bị thiếu có sẵn tại thời điểm thử nghiệm.

Lưu ý: Tại một số phòng thí nghiệm được công nhận, hành vi bao gồm việc cấp lại báo cáo thử nghiệm theo phạm vi công nhận sau khi kết thúc ba năm kể từ ngày kết thúc thực hiện thử nghiệm (không thử lại) là không được phép, ngay cả khi có tham chiếu rõ ràng đến báo cáo ban đầu cần thay thế.

d) Ngày cấp báo cáo kết quả thử nghiệm của phòng thử nghiệm có thể muộn hơn ngày kết thúc thử nghiệm là ngày được xem xét để tính thời hạn 3 năm.

e) Thời hạn hiệu lực của Tiêu chuẩn hài hòa được áp dụng không bị ảnh hưởng bởi quy tắc này và phải luôn được tuân thủ.

 

2. Truy xuất nguồn gốc của báo cáo thử nghiệm đối với sản phẩm xin chứng nhận

Để đảm bảo sự liên kết rõ ràng giữa các báo cáo thử nghiệm với các sản phẩm được chứng nhận, các yêu cầu truy xuất nguồn gốc sau đây hiện bắt buộc phải có trong báo cáo thử nghiệm:

a) Báo cáo thử nghiệm phải nêu rõ nhà sản xuất, nhãn hiệu, model sản phẩm đề nghị chứng nhận G-Mark.

b) Địa điểm sản xuất (nhà máy) nếu được nêu trong báo cáo thử nghiệm phải khớp với thông tin nêu trong hồ sơ đề nghị chứng nhận.

c) Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm đầy đủ tài liệu ảnh về các sản phẩm được thử nghiệm để cho phép Cơ quan thông báo xác định sản phẩm (kiểu mẫu) được áp dụng, đặc biệt trong trường hợp các mẫu gia đình hoặc dòng sản phẩm.

 

3. Tuyên bố nhận dạng sản phẩm (PID)

a) Trong trường hợp báo cáo thử nghiệm không tương ứng trực tiếp với mẫu sản phẩm xin chứng nhận thì phải cung cấp Tuyên bố nhận dạng sản phẩm (PID) hoặc Tuyên bố nhận dạng sản phẩm (DOI) thể hiện mối tương quan, tương đồng và khác biệt giữa các sản phẩm xin chứng nhận và các sản phẩm đã được thử nghiệm, đồng thời bao gồm phần tham chiếu đến tất cả các báo cáo thử nghiệm cho thấy các kết quả thử nghiệm có liên quan.

b) PID/DOI phải được ký bởi người có thẩm quyền thay mặt nhà sản xuất hoặc đại diện được ủy quyền của nhà sản xuất (ví dụ: đại diện chịu trách nhiệm kỹ thuật hoặc lãnh đạo cấp cao) và được ban hành trên công văn có ghi tên và địa chỉ của công ty phát hành.

c) Cơ quan thông báo phải đưa PID/DOI vào tài liệu chứng nhận được gửi lên nền tảng GCTS.

d) Nói chung, PID có thể chấp nhận được nếu không có sự khác biệt về mặt kỹ thuật (chẳng hạn như về thiết kế/cấu trúc, bộ phận hoặc vật liệu được sử dụng, phương pháp lắp ráp, mục đích sử dụng, rủi ro và mối nguy hiểm, địa điểm/quốc gia sản xuất, v.v.) giữa sản phẩm được thử nghiệm và sản phẩm đăng ký chứng nhận sẽ được chấp nhận, trừ khi nhà sản xuất có thể chứng minh bằng chứng bằng văn bản cho Cơ quan thông báo rằng những thay đổi đó không làm giảm sự phù hợp của sản phẩm.

e) Các khác biệt phi kỹ thuật (ví dụ: nhãn hiệu, số kiểu và thiết kế bên ngoài) được cho phép, tùy thuộc vào đánh giá được ghi lại của Cơ quan Thông báo về việc không ảnh hưởng đến sự phù hợp của sản phẩm.

f) Mọi khác biệt còn lại được nhà sản xuất hoặc Cơ quan thông báo xác định sẽ được đánh giá bằng cách xem xét và thử nghiệm các mẫu sản phẩm theo yêu cầu trong phòng thử nghiệm đủ điều kiện và báo cáo thử nghiệm kết quả sẽ là một phần của tài liệu chứng nhận theo Quy trình đánh giá sự phù hợp được mô tả trong Quy chuẩn kỹ thuật của TCTK.

BACL là cơ quan thông báo (NB) được TCTK công nhận cho thiết bị điện hạ thế (LVE) và đồ chơi trẻ em. Chúng tôi có thể giúp bạn đảm bảo rằng sản phẩm của bạn tuân thủ các yêu cầu của quy định kỹ thuật GCC và đạt được chứng nhận G-MARK thành công cũng như xuất khẩu thành công các sản phẩm của bạn sang các nước vùng Vịnh.

Dịch vụ Chứng Nhận và Thử Nghiệm Của BACL:

BACL có thể cung cấp cho bạn các dịch vụ chứng nhận thị trường toàn cầu hiệu quả và đáng tin cậy, chẳng hạn như IECEE CB Scheme NCB và CBTL, Hoa Kỳ (NRTL, FCC, ENERGY STAR), Canada (ISED, SCC), EU(CE), Vương quốc Anh (UKCA AB & AOC), Bắc Ireland (UKNI), Hàn Quốc (KC), Nhật Bản (MIC), Singapore (IMDA),Trung Quốc Hồng Kông (OFCA), Trung Quốc Đài Loan (NCC, BSMI), Ai Cập (NTRA, GOEIC), Nam Phi (SABS ), Việt Nam (MIC), Ả Rập Saudi (SASO, CITC), Philippines (NTC), Thái Lan (NBTC), Malaysia (SIRIM), Ấn Độ (BIS, WPC, TEC) và các dịch vụ khác để đảm bảo sản phẩm của bạn vẫn dễ dàng thâm nhập thị trường thị trường thương mại quốc tế ngay cả khi các rào cản thương mại quốc tế ngày càng trở nên khốc liệt.

Văn phòng HCM: 261 Hoàng Văn Thụ, Phường 2, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh – SĐT liên hệ: 0283 547 5282

Văn phòng Hà Nội: Số 8 đường CN6, Lô A2 Cụm Công Nghiệp Vừa và Nhỏ Từ Liêm, Phường Minh Khai, Quận Bắc Từ Liêm, Thủ đô Hà Nội – SĐT liên hệ: 0243 204 5882

Danh mục